Nhân khẩu Boston

Thua nhập bình quân đầu người tại khu vực Đại Boston, 2000. Đường nét đứt thể hiện ranh giới của thành phố Boston.
Lịch sử dân số
NămSố dân±%
172210.567—    
176515.520+46.9%
179018.320+18.0%
180024.937+36.1%
181033.787+35.5%
182043.298+28.1%
183061.392+41.8%
184093.383+52.1%
1850136.881+46.6%
1860177.840+29.9%
1870250.526+40.9%
1880362.839+44.8%
1890448.477+23.6%
1900560.892+25.1%
1910670.585+19.6%
1920748.060+11.6%
1930781.188+4.4%
1940770.816−1.3%
1950801.444+4.0%
1960697.197−13.0%
1970641.071−8.1%
1980562.994−12.2%
1990574.283+2.0%
2000589.141+2.6%
2010617.594+4.8%
2012636.479+3.1%
* = ước tính dân số.
Nguồn: Kí lục của cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ và dữ liệu của Chương trình ước tính dân số.[79][80][81][82][83][84][85][86][87][88][89][90]

Năm 2010, theo ước tính Boston có 617.594 dân cư sống trong 272.481 đơn vị nhà ở—[3] dân số tăng trưởng 5% so với năm 2000. Có khoảng 1,2 triệu người có thể ở bên trong giới hạn hành chính của Boston trong những giờ làm việc, và có đến 2 triệu người trong những sự kiện đặc biệt. Sự dao động nhân dân này là do có hàng trăm nghìn dân cư ngoại ô đến thành phố để làm việc, giáo dục, chăm sóc y tế và trong các sự kiện đặc biệt.[91]

Trong thành phố, 21,9% dân số từ 19 trở xuống, 14,3% từ 20 đến 24, 33,2% từ 25 đến 44, 20,4% từ 45 đến 64, và 10,1% từ 65 tuổi trở lên. Tuổi trung bình của dân cư Boston là 30,8 tuổi. Tỷ suất giới tính là 92 nam/100 nữ; tỷ suất trong nhóm tuổi từ 18 trở lên là 89,9 nam/100 nữ.[92] Boston có 252.699 hộ, trong đó 20,4% có thiếu nhi dưới 18 sống cùng, 25,5% là cặp đôi đã kết hôn chung sống, 16,3% có một chủ hộ là nữ giới không có chồng, và 54,0% không phải là gia đình. 37,1% tổng số hộ được tạo thành từ các cá nhân và 9,0% có người từ 65 tuổi trở lên sống một mình. Quy mô thành viên trung bình trong một hộ là 2,26 và quy mô thành viên trung bình trong gia đình là 3,08.[92]

Năm 1950, người da trắng chiếm 94,7% dân số Boston.[93] Từ thập niên 1950 đến cuối thế kỷ 20, tỷ lệ người da trắng phi Hispanic, tức không có nguồn gốc Mỹ Latinh hoặc Iberia, trong thành phố suy giảm; năm 2000, người da trắng phi Hispanic chiếm 49,5% dân số thành phố, khiến Boston lần đầu tiên trở thành đô thị mà các nhóm người thiểu số chiếm đa số. Tuy nhiên, trong những năm gần đây thành phố trải qua thượng lưu hóa đáng kể, trong đó những người da trắng giàu có chuyển đến các khu vực trước đây không phải là khu người da trắng. Năm 2006, Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ ước tính rằng số người da trắng phi Hispanic lại tạo thành một đa số nhỏ. Tuy nhiên, vào năm 2010, một phần là do phá sản nhà ở, cũng như gia tăng các nỗ lực nhằm thúc đẩy có nhiều nhà ở giá rẻ hơn, dân số thiểu số phục hồi.[94][95][96]

Thành phần chủng tộc/dân tộc
Chủng tộc/Dân tộc2010 [4]1990[93]1970[93]1940[93]
Da trắng (bao gồm Da trắng Hispanic)53,9%62,8%81,8%96,7%
Da đen hay Mỹ gốc Phi24,4%25,6%16,3%3,1%
Mỹ bản địa0,4%0,3%0,2%-
Mỹ gốc Á8,9%5,3%1,3%0,2%
Đa chủng3,9%---
Hispanic hay Latino (mọi chủng tộc)17,5%10,8%2,8% [97]0,1%
Da trắng phi Hispanic47,0%59,0%79,5% [97]96,6%

Người gốc Ireland tạo thành dân tộc đơn lẻ lớn nhất trong thành phố, chiếm 15,8% dân số, tiếp theo là người Ý với 8,3%. Người có tổ tiên Tây Ấn là một nhóm lớn khác, chiếm 6,0%,[98] khoảng một nửa trong số họ có tổ tiên Haiti. Một số khu phố, như Dorchester, tiếp nhận một dòng người gốc Việt nhập cư trong những thập niên gần đây. Các khu phố như Jamaica Plain và Roslindale chứng kiến hiện tượng số lượng người Dominica tăng lên.[99]

Thành phố có số lượng người Do Thái đáng kể, theo ước tính có 25.000 người Do Thái trong thành phố và 227.000 trong khu vực đại đô thị Boston; số lượng giáo đoàn Do Thái tại Boston được ước tính là 22.[100][101] Các cộng đồng lân cận Boston là BrooklineNewton đều có xấp cỉ một phân dân số là người Do Thái.[100]

Boston, đặc biệt là khu phố East Boston, có một cộng đồng Hispanic đáng kể. Người Hispanic tại Boston hầu hết là người Puerto Rico (30.506 hay 4,9% tổng dân số thành phố), Dominica (25.648 hay 4,2%), El Salvador (10.850 hay 1,8%), Colombia (6.649 hay 1,1%) và Guatemala (4.451 hay 0,7%). Trong Đại Boston, số lượng người Hispanic tăng trưởng đáng kể với số người Puerto Rico là trên 175.000, người Dominica trên 95.000, người El Salvador trên 40.000, người Guatemala trên 31.000 và người Colombia trên 22.000.[102]

Giống như nhiều thành phố lớn khác tại Mỹ, tội phạm bạo lực tại Boston giảm mạnh kể từ đầu thập niên 1990. Tỷ lệ tội phạm thấp của Boston kể từ thập niên 1990 được cho là nhờ sự cộng tác của cục Cảnh sát Boston với các tổ chức khu phố và giáo khu nhằm ngăn ngừa thanh niên tham gia các băng nhóm, cũng như đóng góp của các văn phòng công tố viên Hoa Kỳ và công tố viên quận. Điều này góp phần dẫn đến điều được gọi là "kì tích Boston", số vụ giết người trong thành phố giảm từ 152 trong năm 1990 xuống còn 31 vào năm 1999.[103]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Boston ftp://ftp.atdd.noaa.gov/pub/GCOS/WMO-Normals/TABLE... ftp://ftp.ncdc.noaa.gov/pub/data/normals/1981-2010... http://www.melbourne.vic.gov.au/info.cfm?top=161&p... http://www.eguangzhou.gov.cn/2018-06/05/c_231707.h... http://boston.bizjournals.com/boston/stories/2007/... http://www.bizjournals.com/atlanta/stories/2008/06... http://www.boston.com/business/globe/articles/2004... http://www.boston.com/business/globe/articles/2005... http://www.boston.com/business/technology/innoeco/... http://www.boston.com/business/ticker/2009/05/milk...